Xét nghiệm định lượng AFP (Alpha fetoprotein)

Xét nghiệm định lượng AFP (Alpha fetoprotein)

bởi admin

ĐỊNH LƯỢNG AFP

( Alpha fetoprotein)

AFP là glycoprotein trọng lượng phân tử 70 000 Daltons, được sản xuất bởi túi noãn, tế bào gan chưa biệt hóa và đường tiêu hóa của bào thai. Xét nghiệm AFP thường được chỉ định trong bệnh ung thư gan nguyên phát, xơ gan và theo dõi trong điều trị.

I. NGUYÊN LÝ

AFP được định lượng bằng phương pháp miễn dịch sandwich sử dụng công nghệ hóa phát quang hay điện hóa phát quang. AFP có trong mẫu thử đóng vai trò kháng nguyên được kẹp giữa hai kháng thể, kháng thể thứ nhất là kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng AFP đánh dấu biotin, kháng thể thứ hai là kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng AFP đánh dấu ruthenium (chất có khả năng phát quang) tạo thành phức hợp miễn dịch kiểu sandwich. Cường độ phát quang tỷ lệ thuận với nồng độ AFP có trong mẫu thử.

II. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện:

01 cán bộ đại học, 01 kỹ thuật viên chuyên ngành hoa sinh

2. Phương tiện, hóa chất

– Phương tiện: Máy xét nghiệm như Cobas e411, e170. e601, Architect….

– Hóa chất: Hóa chất xét nghiệm AFP, chất chuẩn AFP, chất kiểm tra chất lượng AFP.

3. Người bệnh:

– Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm.

4. Phiếu xét nghiệm:

– Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm

III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Lấy bệnh phẩm

– Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hay ống có chất chống đông là Li, Na-Heparin và K3-EDTA và Natri Citrat. Máu không vỡ hồng cầu.

– Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.

– Bệnh phẩm ổn định 7 ngày ở 2–8°C, 3 tháng ở -20°C. Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng nên phân tích trong vòng 2 giờ.

2. Tiến hành kỹ thuật

– Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm AFP. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm AFP. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm AFP đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.

– Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).

– Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích

– Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm

– Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy

– Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.

IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

1. Giá trị tham chiếu:

AFP < 7.0 ng/ml

2. AFP máu tăng trong:

Các nguyên nhân chính thường gặp là:

– Ung thư tế bào gan tiên phát (primary hepatocellular carcinoma).

– Các bệnh lý gan – mật lành tính:

■ Xơ gan mật.

■ Viêm gan cap do virus, viêm gan mạn tiến triển.

– Các ung thư đường tiêu hóa có kèm theo hay không kèm theo di căn gan:

■ Ung thư đại tràng.

■ Ung thư dạ dày.

■ Ung thư tụy.

– Các ung thư khác có thể gặp:

■ Ung thư vú.

■ Ung thư phối.

■ Ung thư thận.

■ Ung thư tinh hoàn.

■ U quái ác tính (teratocarcinoma).

– Suy thai (fetal distress).

– Các khuyết tật ống thần kinh của thai (fetal neural tube defect).

– Đa thai (multiple fetuses).

– Các nguyên nhân khác:

■ Dị tật bẩm sinh dãn mao mạch thất điều (ataxia telangiectasia).

■ Tăng nồng độ tyrosin máu di truyền (hereditary tyrosinemia).

3. Giảm nồng độ alpha – fetoprotein máu

Các nguyên nhân chính thường gặp là:

– Hội chứng Down.

– Thai chết lưu.

V. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

– Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng khi:

+ Huyết thanh vàng: Bilirubin < 65 mg/dL hay 1112 µmol/L.

+ Tán huyết: Hemoglobin <2.2 g/dl.

+ Huyết thanh đục: Triglyceride < 1500 mg/dl.

+ Biotin  <60  ng/ml.  trường  hợp  người bệnh  sử dụng  Biotin  với  liều  > 5 mg/ngày cần lấy máu xét nghiệm ít nhất 8h sau khi sử dụng Biotin lần cuối.

+ Không có hiệu ứng “high-dose hook” (Hiệu ứng mẫu bệnh phẩm có nồng độ cao) khi nồng độ   FP tới 1 210 000 ng/mL

+ RF <1500 IU/mL.

– Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết quả với độ hòa loãng (Trường hợp có hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính toán).

Tham khảo:

  • Quyết định 320/QĐ-BYT Quyết định Về việc ban hành tài liệu “Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Hóa sinh”, Bộ Y tế, 2014.
  • Nguyễn Đạt Anh, Các xét nghiệm thường quy áp dụng trong thực hành lâm sàng, NXB Y học, 2013

Related Articles

Để lại một bình luận