ĐO HOẠT ĐỘ AST
(Aspatat transaminase)
AST còn được gọi là GOT (Glutamat oxaloacetat transaminase)
I. NGUYÊN LÝ
Đo hoạt độ AST thường được làm cùng với ALT để xác định bệnh lý và theo dõi tiến triển của gan hay tim mạch. Ngoài ra AST cũng được phối hợp với một số xét nghiệm khác như GGT để theo dõi người bệnh nghiện rượu.
Hoạt độ của enzym AST trong máu của người bệnh được xác định theo phương pháp động học enzyme, theo phản ứng:
AST
L-aspartat + α-cetoglutarat ⇔ Glutamat + Oxaloacetat
MDH
Oxaloacetat + NADH + H+ ⇔ L-malate + NAD+
Hoạt độ AST được đo bằng sự giảm nồng độ NADH theo thời gian ở bước sóng 340 nm.
II. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
01 bác sĩ và 01 kỹ thuật viên được đào tạo về chuyên ngành hóa sinh.
2. Phương tiện, hóa chất
2.1. Phương tiện
– Hệ thống máy phân tích hóa sinh của hãng Roche (MODULAR, COBAS 6000, COBAS 8000), hãng Olympus (AU 680, AU 2700, AU5800).
– Máy ly tâm
– Các ống xét nghiệm được chống đông bằng Li-Heparin hoặc EDTA hoặc không chống đông.
– Pipét tự động các loại 1000µl, 500 µl, 100µl, 50 µl và 10 µl.
– Đầu côn tương ứng các loại pipet tự động.
– Bông, cồn, kim lấy máu, giá đựng bệnh phẩm.
– Bàn lấy máu.
– Găng tay
2.2. Hoá chất
– Hoá chất làm xét nghiệm AST của hãng ROCHE, OLYMPUS.
– Huyết thanh kiểm tra của BIO-RAD.
2.3. Bệnh phẩm
– Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống chống đông bằng Li-Heparin, EDTA, hoặc ống không chống đông
– Ly tâm để tách huyết tương hoặc huyết thanh
– Mẫu bệnh phẩm cần được phân tích càng sớm càng tốt. Có thể bảo quản mẫu huyết thanh hoặc huyết tương 7 ngày ở nhiệt độ 2-8oC.
3. Người bệnh:
Đã được tư vấn xét xét nghiệm, chuẩn bị tư tưởng khi khám bệnh, nhịn ăn sáng để lấy máu.
4. Phiếu xét nghiệm:
Điền đầy đủ thông tin về người bệnh theo quy định. Phiếu xét nghiệm có chỉ định xét nghiệm AST trong máu.
III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
– Cài chương trình trên máy theo protocol của máy: chỉ làm khi bắt đầu triển khai xét nghiệm trên máy và khi có thay đổi trong chương trình cài đặt.
– Dựng đường chuẩn: được làm khi bắt đầu triển khai xét nghiệm trên máy, khi thay đổi một trong các yếu tố: nồng độ chuẩn mới, thuốc thử mới, thay bóng đèn hay thay cóng phản ứng, và khi thấy kết quả kiểm tra chất lượng không đạt.
– Mẫu huyết thanh kiểm tra chất lượng, mẫu bệnh phẩm đo hoạt độ AST được phân tích trên máy phân tích sinh hoá tự động MODULAR, COBAS 6000, COBAS 8000 (hãng Roche), hoặc các máy AU 680, AU 2700, AU 5800 (hãng Minh Tâm) theo protocol của máy.
– Mẫu bệnh phẩm chỉ được chạy trên máy phân tích khi kết quả kiểm tra chất lượng đạt được độ chính xác và xác thực trong giới hạn cho phép và không vi phạm các luật của quy trình kiểm tra chất lượng.
– Kết quả sau khi được đánh giá sẽ được điền vào phiếu xét nghiệm, điền vào sổ lưu trữ hoặc được chuyển vào phần mềm quản lý dữ liệu để in ra bằng máy.
VI. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
1. Trị số bình thường:
– Nam: < 37 U/L.
– Nữ: < 31 U/L .
– Người già: Tãng nhẹ so với giá trị bình thường.
Trẻ sơ sinh: Tăng 2 – 3 lần giá trị bình thường.
2. AST máu tăng trong các nguyên nhân:
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
2.1. Bệnh lý tim (AST/ALT > 1):
– Nhồi máu cơ tim.
– Viêm cơ tim.
– Bóp tim ngoài lồng ngực.
– Phẫu thuật tim, sau thông tim.
– Suy tim mất bù (gan xung huyết).
2.2. Các bệnh lý gan:
– AST/ALT < 1
+ Viêm gan do virus (viêm gan A, viêm gan B, viêm gan không phải A – không phải B, tăng bạch càu đơn nhân nhiễm trùng, viêm gan do cytomegalovirus).
+ Viêm gan do thuốc (rifampicin, INH, salicylat, heparin).
+ Viêm gan nhiễm độc (CC14, amanit phalloid).
+ Tắc mật do các nguyên nhân không phải là ung thư.
+ Hoại tử gan.
– AST/ALT > 1
+ Xơ gan (AST/ALT > 1).
+ Viêm gan do rượu (alcohol – induced hepatitis).
+ Xâm nhiễm gan (do di căn ung thư, nhiễm sarcoid, lao, u lympho, luput ban đỏ).
2.3. Các bệnh lý tụy tạng:
– Viêm tụy cấp do mật.
– Viêm tụy cấp do rượu.
2.4. Các bệnh lý cơ:
– Hội chứng vùi lấp.
– Viêm đa cơ.
– Viêm da và cơ.
– Tăng thân nhiệt ác tính.
– Bệnh loạn dưỡng cơ của Duchenne.
2.5. Suy giáp với phù niêm.
2.6. Các nguyên nhân khác:
– Chấn thương não.
– Di căn xương.
– Ung thư tuyến tiền liệt.
– Nhiễm độc thai nghén, tiền sản giật và sản giật (Vd: hội chứng HELLP).
– Nhồi máu phổi.
– Hội chứng Reye.
– Bỏng nặng.
– Thiếu hụt camitin tiên phát.
3. Giảm hoạt độ AST
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
1. Bệnh Beriberi (thiếu vitamin B1).
2. Tình trạng thiếu hụt pyridoxal phosphat (Vd: suy dinh dưỡng, bệnh gan do rượu).
3. Nhiễm toan cetôn do ĐTĐ.
4. Lọc máu mạn.
5. Có thai.
6. Hội chứng urê máu cao.
VII. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
– Khi thấy kết quả AST bất thường (cao hơn hoặc thấp hơn giá trị bình thường) cần kiểm tra lại kết quả bằng cách:
+ Nhấc ống máu để kiểm tra xem có đông dây hoặc bất thường về màu sắc huyết tương hay không?
+ Kiểm tra lại thông tin ống máu, đối chiếu với thông tin trên phiếu yêu cầu xét nghiệm: họ tên người bệnh, tuổi, giường, khoa…
Nếu thấy không có gì bất thường, nên chạy lại kiểm tra lại lần nữa trên máy đó cùng phối hợp với mẫu huyết thanh kiểm tra hoặc chuyển sang máy khác.
– Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm:
+ Mẫu máu bị vỡ hồng cầu
+ Các thuốc có thể làm tăng hoạt độ AST là: cetaminophen, allopurinol, một số loại kháng sinh, acid ascorbic, chlpropamid, cholestyramin, cholinergic, clofibrat, codein, statin, hydralazin, isoniazid, meperidin, methyldopa, morphin, thuốc ngừa thai uống, phenothiazin, procainamid, pyridoxin, salicylat, sufonamid, verapamil, vitamin A.
+ Các thuốc có thể làm giảm hoạt độ AST là; metronidazol, trifluoperazin.
Tham khảo:
- Quyết định 320/QĐ-BYT Quyết định Về việc ban hành tài liệu “Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Hóa sinh”, Bộ Y tế, 2014.
- Nguyễn Đạt Anh, Các xét nghiệm thường quy áp dụng trong thực hành lâm sàng, NXB Y học, 2013